Cong-van-2626-TCT-DNNCN-2021-gioi-thieu-diem-moi-Thong-tu-40-2021-TT-BTC-492802

" alt="Cong-van-2626-TCT-DNNCN-2021-gioi-thieu-diem-moi-Thong-tu-40-2021-TT-BTC-492802">

7. Đối với cá nhân cho thuê tài sản

Điểm mới 16: về mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế trong năm (điểm c khoản 1 Điều 9)

Sửa đổi quy định về mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế trong năm, theo đó, trường hợp cá nhân cho thuê tài sản không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch và bình quân doanh thu tháng từ 8,34 triệu đồng trở xuống thì không phải khai thuế. Trường hợp không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch và bình quân doanh thu tháng trên 8,34 triệu đồng thì cá nhân phải khai, nộp thuế trong năm kể cả trường hợp cá nhân lựa chọn khai thuế theo năm và nộp hồ sơ khai thuế trước 31/12 của năm tính thuế; trường hợp cá nhân lựa chọn khai thuế theo năm và nộp hồ sơ khai thuế sau 31/12 của năm tính thuế thì không phải nộp thuế nếu tổng doanh thực tế từ các hoạt động kinh doanh từ 100 triệu đồng trở xuống. Các trường hợp đã nộp thuế trong năm, đến cuối năm cá nhân tự xác định doanh thu trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì có trách nhiệm chứng minh và đề nghị xử lý hoàn trả hoặc bù trừ vào số phải nộp phát sinh của kỳ sau theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Trước đây: Theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định đối tượng không phải nộp thuế trong năm trong trường hợp không phát sinh đủ 12 tháng trong năm dương lịch là theo doanh thu cho thuê tài sản thực tế phát sinh trong năm dương lịch.

Điểm mới 17: về hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản (điểm a khoản 3 Điều 14)

Sửa đổi quy định về cá nhân cho thuê tài sản khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh toán; cá nhân cho thuê tài sản khai thuế theo năm thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch tiếp theo.

Trưc đây: Theo hướng dn tại điểm d khoản 1 Điều 8 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế theo kỳ hạn thanh toán chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý bắt đầu thời hạn cho thuê; thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đốvới cá nhân khai thuế theo kỳ năm chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

Điểm mới 18: về nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cư trú có tài sản cho thuê là bất động sản tại nước ngoài; và cá nhân cho thuê tài sản trừ bất động sản tại Việt Nam (điểm a khoản 2 Điều 14)

Sửa đổi quy định về nơi nộp hồ sơ khai thuế, theo đó thì nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân có tài sản cho thuê (trừ bất động sản tại Việt Nam) là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú, do đó trường hợp cá nhân cư trú tại Việt Nam nếu có tài sản cho thuê là bất động sản tại nước ngoài nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú; và cá nhân cho thuê tài sản trừ bất động sản tại Việt Nam nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú.

Trước đây: Theo hưng dn tại điểm c khoản 1 Điều 8 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính thì nơi nộp hồ sơ khai thuế là Chcục Thuế nơi có tài sản cho thuê.

 

https://thuvienphapluat.vn/cong-van/Doanh-nghiep/Cong-van-2626-TCT-DNNCN-2021-gioi-thieu-diem-moi-Thong-tu-40-2021-TT-BTC-492802.aspx

Chia sẻ bài viết:
 

    Liên hệ Online




    * Thông tin quý khách hàng được bảo mật của quy định hiện hữu